Đặt mua Bông Mã Đề tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội.
ĐT 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Giá: 70,000 đ/kg
Mã
đề là cây thân thảo, sống hàng năm, cao độ 10-15cm. Lá có cuống dài,
hình trứng (ảnh) dài 5-12cm, rộng 3,5 -8cm, đầu tù, hơi có mũi nhọn. Mã
đề rất dễ nhận ra bởi phiến lá hình thìa, đôi khi hình trứng, có gân
hình cung dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá.
1. Mô tả
Mã đề là cây thân thảo, sống hàng năm, cao độ 10-15cm. Lá có cuống dài,
hình trứng (ảnh) dài 5-12cm, rộng 3,5 -8cm, đầu tù, hơi có mũi nhọn. Mã
đề rất dễ nhận ra bởi phiến lá hình thìa, đôi khi hình trứng, có gân
hình cung dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá.
Mép lá uốn lượn, nguyên hoặc hơi có răng cưa, không đều. Hoa nhỏ, lưỡng
tính, mọc thành bông, có cán dài, xuất phát từ kẽ lá. Hoa có bốn đài,
xếp chéo, hơi đính vào nhau ở phía gốc. Tràng hoa mỏng, khô xác, có bốn
thùy hình tam giác nhọn, xếp xen kẽ với lá đài, hoa có bốn nhị, chỉ nhị
mảnh.
Bầu hình cầu, có 2 ô. Quả nang, hình chóp thuôn, dài 3,5- 4mm, mở bằng
một nắp nứt ngang trên các lá đài. Hạt rất nhỏ, hình bầu dục, hơi dẹt,
chỉ dài độ 1mm, màu nâu hoặc tím đen, bóng. Trên mặt hạt có chấm nhỏ màu
trắng. Thành phần hoá học cây có chứa một glucosid. Lá có chất nhầy,
chất đắng, caroten, sinh tố C, K, T, acid citric.
2. Thành phần hóa học:
Lá Mã đề chứa iridoid (aucubosid, catalpol), acid phenoic và este
phenylpropanoic của glycosid, majorosid. Lá còn chứa chất nhày với hàm
lượng 20%. Hạt chứa chất nhày giàu D-galactose, L-arabinose và có khoảng
40% acid uronoic, dầu béo trong đó có acid
9-hydroxy-cis-11-octadecenoic. Ngoài ra Mã đề còn có nhiều flavonoid:
apigenin, quercetin, scutelarein, baicalein, hispidulin (
5,7,4’-trihydroxy-6-methoxyflavon), luteolin-7-glucosid,
luteolin-7-glucoronid, homoplantaginin(=7-
O-b-D-glucopyransoyl-5,6,3’,4’-trihydroxyflavon). Bên cạnh đó Mã đề còn
chứa nhiều chất khác như aicd cimaric, acid p. coumaric, acid ferulic,
acid cafeic, acid clorogenic, caroten, vitamin K, vitamin C.
3. Tác dụng dược lý - Công dụng:
Thường dùng chữa: sỏi niệu và nhiễm trùng đường niệu. Viêm kết mạc, viêm gan.
Mã đề dùng để chữa ho lâu ngày, viêm phế quản, viêm bàng quang, bí tiểu
tiện, tiểu tiện ra máu hoặc sỏi, phù thũng, đau mắt sưng đỏ, lỵ, chảy
máu cam, ra nhiều mồ hôi. Lá Mã đề tươi đắp làm mụn nhọt chóng vỡ và mau
lành. Ở Trung Quốc, hạt Mã đề sắc uống chữa bệnh đái tháo đường, ho, vô
sinh. Ở Ấn Độ, cây Mã đề dùng cầm máu và trị vết thương, bỏng và viêm
các mô. Lá dùng làm mát, lợi tiểu, làm săn và hàn vết thương, nước hãm
lá trị tiêu chảy và trĩ. Rễ Mã đề có tác dụng làm săn, chữa sốt và ho.
Hạt làm dịu viêm, lợi tiểu, bổ, trị lỵ và tiêu chảy. Trong y học cổ
truyền Nhật bản, nước sắc của Mã đề trị ho hen, bệnh tiết niệu tiêu
thũng, tiêu viêm. Ở Thái Lan, toàn cây hoặc lá dùng lợi tiểu, sốt, hạt
nhuận tràng chống viêm và đầy hơi. Ở Triều tiên dùng Mã đề trị bệnh về
gan. Ở Haiti nhân dân dùng Mã đề chữa choáng thần kinh và đau mắt.
4. Công dụng:
+ Lá: Phế nhiệt, đàm nhiệt, ho lâu ngày, viêm khí quản, viêm thận và
bàng quang, bí tiểu tiện, tiểu tiện đau rít ra máu hoặc ra sỏi, phù
thũng, mắt đau nhặm sưng đỏ (sung huyết), thử thấp ỉa chảy, nôn ra máu,
chảy máu cam, sang độc.
+ Hạt: Tiểu tiện bế tắc, ỉa chảy, kiết lỵ do thử thấp, đau mắt đỏ có màng sưng.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10-20g lá hoặc 6-12g hạt dưới dạng
thuốc sắc. Lá tươi giã nhỏ đắp lên mụn nhọt, toàn cây nấu thành cao đặc
chữa bỏng.
5. Bài thuốc:
- Bài thuốc lợi tiểu: hạt Mã đề 10 g, Cam thảo 2g, nước 600ml sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa ho tiêu đờm: Mã đề 10g, Cam thảo 2g, Cát cánh 2g, nước 400ml sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa sỏi đường tiết niệu: Mã đề 20 g, Kim tiền thảo 30 g, rễ cỏ Tranh
20 g. Ba thứ trên sắc uống ngày một thang hoặc hãm chè uống nhiều lần
trong ngày.
- Chữa sốt xuất huyết: Mã đề tươi 50 g, củ sắn dây 30 g. Hai thứ trên
rửa sạch đun trong 1 lít nước, sắc kỹ còn một nửa, chia làm 2 lần uống
lúc đói trong ngày. Có thể cho thêm đường, uống liền trong 3 ngày.
- Chữa viêm gan siêu vi trùng: Mã đề 20 g, Nhân trần 40 g, Chi tử 20g,
lá Mơ 20g. Tất cả thái nhỏ sấy khô, hãm như chè để uống, ngày uống
100-150 ml.
6. Kiêng kỵ:
- Lá: Phụ nữ có thai dùng phải thận trọng. Người già thận kém, đái đêm nhiều không nên dùng.
- Hạt: Không phải thấp nhiệt dùng thận trọng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét