Thứ Năm, 15 tháng 11, 2012

Lá sen


Đặt mua lá sẽ khô tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội. 
ĐT 094820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Giá: 75,000đ/kg

Từ trước đến nay các sách báo đều viết: Dùng lá sen làm thuốc an thần chữa mất ngủ và hạ nhiệt, chữa sốt miệng khô khát. Đối với bản thân tôi, dùng lá sen khô nấu nước uống thấy có tác dụng hạ thấp gan nhiễm mỡ và mỡ máu (cholestérol). Tôi đã hai lần (cách nhau 2 năm) dùng lá sen chữa gan nhiễm mỡ và mỡ máu (cholestérol trong máu) rất hiệu nghiệm: Cụ thể: Ngày 7-5-2007, tôi đi kiểm tra sức khỏe định kì. Siêu âm thấy gan nhiễm mỡ. Xét nghiệm sinh hóa máu thì thấy: cholestérol (trị số bình thường từ 3,9-5,2 mmol/l) của tôi là 7,3 mmol/l. HDL (TSBT lớn hơn hoặc bằng 0,9mmol/l) của tôi là: 2,0 mmol/l. LDL (TSBT nhỏ hơn hoặc bằng 3,4 mmol/l) của tôi là 4,7 mmol/l.


Theo kinh nghiệm dân gian và một số anh em bạn bè trong xã, tôi đã uống lá sen phơi khô, mỗi ngày uống một lá thái hoặc vò nhỏ hãm như hãm nước trà. Đến tháng 8-2007, tôi đi siêu âm thì thấy gan không còn nhiễm mỡ nữa. Lượng cholestérol hạ xuống 4,3 mmol/l. Nghĩa là nằm trong khoảng dưới của trị số bình thường. Từ đó đến nay đã gần 2 năm, tôi đã đi xét nghiệm sinh hóa máu tới 5 lần (ở 2 cơ sở y tế khác nhau) lượng cholestérol trong máu vẫn 4,3 mmol/l. Tới ngày 5-5-2009 tôi đi xét nghiệm máu thì thấy lượng cholestérol trong máu lên tới 5,1mmol/l gần vượt trị số bình thường. Lần này, tôi lại uống 40 ngày liền, mỗi ngày 1 lá sen bánh tẻ phơi khô. Ngày 13-7-2009 tôi đi xét nghiệm máu thì thấy lượng cholestérol lại tụt xuống 4,3 mmol/l. HDL= 0,9; LDL=2,8 mmol/l.

Theo tôi thì lá sen phơi khô, sắc hoặc hãm nước uống có tác dụng rất tốt trong việc điều trị gan nhiễm mỡ và làm giảm lượng cholestérol trong máu.

Giảo Cổ Lam


Đặt mua Giảo cổ Lam  tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội. 
ĐT 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Giá: 100,000đ/kg

Giảo cổ lam (Jiaogulan), là một loại dược liệu có tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum (Thunb). Makino Cucurbitaceae. Còn có tên là Cam Trà vạn, Thất diệp đởm, cây trường sinh, cây cỏ Thần kỳ, Sâm phương nam, Ngũ diệp sâm.
32
Người Nhật gọi là Phúc âm thảo, hay Amachazuzu. Đây là một dược liệu đầu vị quý được ghi trong sách cổ “Nông chính toàn thư hạch chú” quyển hạ năm 1639. Từ xa xưa được sử dụng cho vua chúa để tăng sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ và làm đẹp. Giảo cổ lam bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1976 ở Nhật Bản, việc phát hiện ra cây là do tình cờ khi nghiên cứu một bộ lạc sống trên núi cao có tuổi thọ bình quân 98 tuổi mà nguyên nhân là do người dân nơi đó thường xuyên uống cây này. Các nghiên cứu về Giảo cổ lam (GCL) hiện nay được thực hiện nhiều ở Trung Quốc, Mỹ, Đức, Italia. Có thể liệt kê một số nghiên cứu điển hình như:
- GS. Tan H., Liu Z.L.,Liu MJ. Chứng minh GCL có tác dụng kìm hãm sự tích tụ tiểu cầu, làm tan cục máu đông, chống huyết khối, tăng cường lưu thông máu lên não.
- Lin, J.M., và cộng sự chứng minh GCL có tác dụng chống viêm gan, chứng cao huyết áp và chống ung thư. Có tác dụng chống viêm mạnh hơn Indomethacin.
- Wang C. Và cộng sự chứng minh GCL kìm hãm sự phát triển của khối u mạnh.
Năm 1997 GS. TS. NGND Phạm Thanh Kỳ (nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Dược Hà Nội, chủ nhiệm bộ môn dược liệu) trong một lần đi công tác tại Lào Cai đã phát hiện thấy cây Giảo cổ lam trên núi PhanXipang. Sau khi được GS. NGND Vũ Văn Chuyên xác định tên khoa học chính xác là Gynostemma Pentaphyllum, GS Kỳ đã tra cứu tài liệu và biết rằng đây là một loại dược liệu quí đã đăng ký đề tài nghiên cứu cấp nhà nước và được cấp ngân sách 120 triệu đồng (đề tài có mã số: KC.10.07.03.03).
Kết quả nghiên cứu cho thấy Giảo cổ lam có chứa hơn 100 loại Saponin cấu trúc triterpen kiểu damaran, trong đó có nhiều loại có cấu trúc rất giống với Saponin có trong Nhân sâm và Tam thất (vì vậy có tên Ngũ diệp sâm, Sâm nam). Giảo cổ lam còn chứa nhiều Flavonoid, chất có tác dụng sinh học cao và có tác dụng chống lão hóa mạnh. Ngoài ra còn có các Acid amin tan trong nước, nhiều vitamin và các nguyên tố vi lượng như Zn, Fe, Se. Đã thử độc tính cấp, trường diễn, bán trường diễn và xác định cây không có độc. Các thử nghiệm Giảo cổ lam trên chuột và thỏ cho kết quả như sau:
+ Tác dụng giảm mỡ máu (Triglycerid và Cholesterorl): GCL ức chế tăng Cholesterorl 71% theo phương pháp ngoại sinh và 82,08% theo phương pháp nội sinh.
+ Tác dụng tăng lực (nghiệm pháp chuột bơi): GCL làm tăng lực 214,2%.
+ Tác dụng bảo vệ tế bào gan: đã chứng minh GCL bảo vệ tế bào gan mạnh trước sự tấn công của các chất gây độc (CCL4) và làm tăng tiết mật.
+ Tác dụng tăng đáp ứng miễn dịch: GCL làm tăng đáp ứng miễn dịch tế bào khi chiếu xạ hoặc gây độc tế bào bằng hóa chất Cyclophosphamid.
+ Tác dụng hạ đường máu: GCL có tác dụng hạ đường huyết trên chuột nhắt trắng. Trên chuột đái tháo đường di truyền, liều uống 500 mg/kg làm hạ đường huyết 22%, liều 1000mg/kg làm hạ tối đa tới 36%. Trong nghiệm pháp dung nạp glucose ở chuột nhắt trắng, liều uống 1000mg/kg đã ức chế sự tăng đường huyết tới 55% (sau 30 phút) và 63% (sau 60 phút) so với nhóm chứng. GCL gây hạ đường huyết yếu trên chuột bình thường nhưng lại có tác dụng khá mạnh trên chuột có đường huyết cao. Như vậy, ngoài cơ chế làm tăng tiết insulin GCL có thể cũng làm tăng nhạy cảm của mô đích với insulin.
+ Phòng ung thư: tỷ lệ ức chế khối u từ 20-80%, phòng ngừa u hóa tế bào bình thường.
+ Chống suy thoái tế bào: cho dịch chiết GCL vào môi trường vào nuôi cấy tế bào da người, số lần tái sinh tăng từ 20 lên 27 lần, kéo dài tuổi thọ tế bào 22,7%.
Đã tiến hành thử nghiệm lâm sàng tại các bệnh viện Trung ương cho thấy, Giảo cổ lam làm hạ mỡ máu, nhất là đối với cholesterol toàn phần điều trị cho kết quả tốt, ngăn ngừa sơ vữa mạch máu, chống huyết khối vờ bình ổn huyết áp, phòng ngừa các biến chứng tim mạch, não. Giảo cổ lam làm giảm căng thẳng mệt mỏi, giúp tăng lực mạnh, tăng khả năng làm việc, tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Cải thiện các triệu chứng cơ năng cho bệnh nhân như giúp ăn ngủ tốt, hạn chế số lần tiểu đêm, nhuận gan, lợi mật, giúp tiêu hóa tốt, hết hoa mắt, chóng mặt, đau đầu do thiếu máu não.
Chính vì tác dụng kỳ diệu cho sức khỏe như vậy nên Giảo cổ lam còn được gọi là cây trường thọ, cây cỏ thần kỳ và được bán ở Trung Quốc và Nhật Bản với giá rất đắt (khoảng một đến bốn triệu đồng 1kg). Việc tìm thấy Giảo cổ lam ở Phanxipang Việt Nam minh chứng cho tiềm năng phong phú và đa dạng của dược liệu nước nhà và mở ra một triển vọng to lớn về xuất khẩu dược liệu (cây Giảo cổ lam mỗi năm đem về ngoại tệ lớn cho Trung Quốc và rất được thị trường Mỹ và Châu Âu ưa chuộng).
Giảo cổ lam hiện nay đã có mặt trên thị trường Việt Nam dưới dạng trà túi lọc và dạng viên do tập đoàn Tuệ Linh sản xuất dưới sự cho phép và giám sát của GS.TS Phạm Thanh Kỳ, chủ nhiệm để tài cấp nhà nước về cây GCL. Hy vọng dược liệu này sẽ đem lại nhiều sức khỏe cho mọi người.
Nguồn 24h

Cà gai leo


Đặt mua Cà Gai Leo  tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội.
ĐT 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Giá: 100,000 đ/kg


Cà gai leo là cây nhỏ, sống nhiều năm, dài khoảng 1 mét, phân cành nhiều, cành non tỏa rộng, phủ lông hình sao và rất nhiều gai cong màu vàng. Lá mọc so le hình bầu dục hay thuôn, phiến lá nông, không đều, mặt trên xanh sẩm, mặt dưới nhạc, phủ đầy lông tơ màu trắng, hai mặt đều có gai ở gân chính, nhất là mặt trên, cuống lá cũng có gai. Hoa màu trắng mọc thành xim. Quả mọng, hình cầu nhẵn, có cuống dài, màu vàng, khi chín có màu đỏ, hạt màu vàng.
Thành phần: 100% Rễ, lá và thân cà gai cắt nhỏ phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Cà gai leo có vị hơi the, tính ấm, hơi có độc, có tác dụng tán phong thấp, đau lưng, nhức xương, tiêu độc, tiêu đờm, trừ ho, giảm đau, cầm máu, trị rắn cắn, viêm gan, sơ gan, gan nhiễm mỡ.

Một số bái thuốc về Cà gai leo:

1- Chữa viêm gan, xơ gan, chống tế bào gây ung thư.

 - Cà gai leo (thân, rễ, lá)    30g.

- Cây dừa cạn           10g.

- Cây chó đẻ răng cưa (Diệp hạ châu)    10g.

Tất cả sao vàng, sắc uống hằng ngày.

2- Chữa tê thấp, đau lưng, nhức mỏi:

Cà gai leo 10g, Dây Gấm 10g, Thổ phục linh 10g, Kê huyết đằng 10g, Lá lốt 10g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang. Liên tực từ 10 – 30 thang.

3- Chữa ho gà, suyễn:

Cà gai leo 10g, Thiên môn 10g, Mạch môn 10g. Sắc uống. Ngày 1 thang
4- Bài thuốc dùng trị cảm cúm, bệnh dị ứng, ho gà, đau lưng, đau nhức xương, thấp khớp, rắn cắn. Liều dùng 16-20g rễ hoặc thân lá sắc uống hàng ngày


5- Giải rượu: Theo kinh nghiệm dân gian, cà gai leo dùng chữa ngộ độc rượu rất tốt. 100g cà gai leo khô sắc với 400ml nước còn 150ml, uống trong ngày, nên uống khi thuốc còn ấm. Hoặc 50g cà gai leo khô hãm với nước sôi, cho người say rượu uống thay nước. Dùng đến khi tỉnh rượu. Các bài thuốc trên sẽ nhanh chóng giúp tỉnh rượu, bảo vệ tốt tế bào gan.

6- Chữa ho do viêm họng: Rễ hoặc thân và lá cà gai leo 15g, lá chanh 30g, sắc uống làm 2 lần trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm. Dùng trong 5-7 ngày.

7- Hỗ trợ điều trị các bệnh về gan (viêm gan B, xơ gan...): 35g rễ hoặc thân lá cà gai leo, sắc với 1 lít nước, còn 300ml chia uống 3 lần trong ngày, giúp hạ men gan, giải độc gan rất tốt.
Cà gai leo và nhưng lưu ý khi sử dụng
Hỏi: Uống thuốc tân dược điều trị bệnh viêm gan siêu vi b có nhiều tác dụng phụ, thế CÀ GAI LEO có gì khác biệt không?
Đáp: Các thuốc điều trị viêm gan siêu vi b hiện nay gồm:
Nhóm Interferon-Alpha (Intron A): Tác dụng trực tiếp trên hệ thống miễn dịch , kích thích hoạt động tế bào lympho T . Vì vậy có hiện tượng tăng men ALT tạm thời trong giai đoạn đầu điều trị Interferon.
Nhóm Nucleoside Analogues: ức chế sự nhân đôi siêu vi B bằng cách gắn kết với men DNA Polymerase. Thuốc rất an toàn , dễ dung nạp và ít hại cho tế bào. Tuy nhiên khả năng làm mất cccDNA thì không bền vững , vì vậy phải duy trì thuốc trong thời gian dài.
Nhóm Alternative nucleoside analouges: thuốc điều hòa miễn dịch , gen liệu pháp , tác nhân ức chế toàn bộ virus.
Các thuốc trên giá thành rất cao và phải điều trị dài ngày, khả năng thành công chưa cao thường phải kết hợp các loại thuốc khác nhau mới đạt hiệu quả. Do đó khó khăn cho những bệnh nhân gia đình hoàn cảnh khó khăn, việc tìm ra giải pháp hiệu quả và kinh tế là rất cần thiết cho những bệnh nhân viêm gan siêu vi b.
Sản phẩm CÀ GAI LEO là sự kết hợp 02 dược liệu quí Cà gai leo và Diệp hạ châu trong điều trị viêm gan b.
CÀ GAI LEO được giới khoa học từ năm 1986 đã phát hiện ra hợp chất glycoalcaloid có trong cây Cà gai leo(CGL) có khả năng bảo vệ tế bào gan rất mạnh, kìm hãm làm âm tính vi rút viêm gan, ngăn chặn quá trình xơ gan. CGL cũng đã được thử nghiệm lâm sàng tại 3 bệnh viện lớn hàng đầu của Việt Nam là Viện Trung ương quân đội 108, 103, 354 tiến hành trên 180 bệnh nhân viêm gan virus B thể hoạt động và xơ gan đã cho kết quả rất tốt.
DIỆP HẠ CHÂU (ngọc dưới lá). Người dân Việt Nam dưới tên gọi dân dã là chó đẻ răng cưa. Toàn bộ cây được sử dụng làm thuốc, có tác dụng giảm đau, chữa viêm gan... Các nhà khoa học đã chứng minh đây là một cây thuốc mang lại nhiều ích lợi cho sức khỏe con người. Trong một ghi chú đặc biệt, cuối những năm 80, Break Stone đã gây được sự chú ý đối với toàn thế giới về tác dụng chống virus viêm gan B của cây thuốc này. Những nghiên cứu khác tiến hành vào những năm 1990-1995 đã cho thấy Diệp hạ châu có tác dụng chống lại virus viêm gan B.
Sản phẩm CÀ GAI LEO có tác dụng bảo vệ tế bào gan ngăn chặn xơ gan, kìm hãm và làm âm tính vi rút viêm gan, giải rượu mạnh, sản phẩm rất hữu ích cho người uống nhiều rượu và viêm gan vi rút. An toàn khi sử dụng, hiệu quả và kinh tế.
Hỏi: Tôi đang uống thuốc tân dược của Bác sỹ kê uống hàng ngày, tôi muốn dùng CÀ GAI LEO phải dùng như thế nào?
Đáp: Cần tuân thủ theo toa thuốc của Bác sỹ, CÀ GAI LEO có tác dụng hỗ trợ và ưu điểm là an toàn, không có tác dụng phụ. Có thể dùng kết hợp thuốc tân dược và CÀ GAI LEO với liều dụng và cách dùng như sau:
Thời gian uống thuốc: Nếu người sử dụng đang dùng thuốc tân dược nên uống cách xa trước hoặc sau 2h, Sau một thời gian sử dụng có thể giảm dần thuốc tân dược.

Bạch hoa xà


Đặt mua cây Bạch Hoa Xà  tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội.  
ĐT 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Giá: 80,000 đ/kg


Thuốc từ cây bạch hoa xà  

Cây bạch hoa xà.

Bạch hoa xà còn có tên là bạch tuyết hoa, đuôi công, đuôi công hoa trắng, cây lá đinh, thiên lý cập, bách tuyết hoa, bạch hoa đơn, tên khoa học Plumbago zeylanica L. Loại cây này có thể chữa nhiều bệnh như cao huyết áp, mụn nhọt, táo bón, chấn thương...

Bạch hoa xà là cây cỏ sống hàng năm, hoa màu trắng mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá. Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi; dân gian thường dùng lá và rễ cây làm thuốc.
Theo Đông y, bạch hoa xà vị đắng, chát, tính hơi ôn, có độc; có tác dụng khử phong, giảm đau, tán ứ, tiêu thũng, giải độc, sát trùng. Rễ có vị đắng chát, gây nôn. Toàn cây trị tràng nhạc, bạch huyết, bế kinh, tăng huyết áp; sắc nước rửa chữa viêm tuyến vú, viêm hạch cấp, nấm, nhọt, rò hậu môn... Theo giáo sư Đỗ Tất Lợi, rễ cây dùng tươi tốt hơn để lâu; lá tươi có tác dụng kích thích gây bỏng da nhưng nếu nấu chín có thể ăn được.
Một số bài thuốc thường dùng:
Tăng huyết áp: Bạch hoa xà (toàn cây) 16 g, lá dâu 20 g, hoa đại 12 g, quyết minh tử (hạt muồng) 16 g, cỏ xước 12 g, ích mẫu 12 g. Sắc uống ngày một thang.
Mụn, nhọt sưng tấy: Lá bạch hoa xà đắp cách 2-3 lớp gạc ngay trên mụn nhọt, có tác dụng làm tan nhọt. Chỉ nên đắp 30 phút. Nên cẩn thận vì có thể gây bỏng da nếu không đắp cách gạc. Nếu bị bỏng, cần dùng dung dịch acid boric loãng rửa vết bỏng.
Táo bón: Lá bạch hoa xà nấu canh với giấm hoặc chanh để ăn (có thể xào). Uống 1 bát canh, sau 1 giờ là đi ngoài được, người không mệt. Nếu muốn thôi đi ngoài, vò lá với nước lạnh, uống 1/2 chén.
Phong thấp: Rễ bạch hoa xà 12 g, dây đau xương 12 g, thổ phục linh 16 g. Sắc uống ngày một thang.
Sưng đau do chấn thương: Rễ hoặc lá bạch hoa xà giã với cơm thành bột nhão, đắp lên chỗ sưng đau.
Bong gân sai khớp: Rễ bạch hoa xà 20 g, cam thảo đất 16 g. Sắc uống ngày một thang. Có thể dùng rễ bạch hoa xà ngâm rượu làm thuốc xoa bóp.
Chốc lở: Lá bạch hoa xà giã nát, đắp lên tổn thương sau khi đã rửa sạch, nếu thấy nóng thì phải bỏ ra.
Đau gan, đau dạ dày: Rễ bạch hoa xà 12 g, nhân trần 20 g, cam thảo đất 16 g. Sắc uống ngày một thang.
Ghẻ: Rễ bạch hoa xà sắc lấy nước, dùng nước này để bôi ghẻ.
Chậm kinh: Bạch hoa xà (toàn cây) 16 g, lá móng tay 40 g, củ nghệ đen 20 g, cam thảo đất 16 g. Sắc uống ngày một thang. Khi thấy kinh phải ngừng uống ngay.
Tê thấp: Bột rễ bạch hoa xà trộn với dầu vừng, xoa bóp (kinh nghiệm của Ấn Độ).
Chú ý: Phụ nữ có thai cấm dùng bạch hoa xà vì có thể làm ra thai.

Bán Chi Liên


Đặt mua cây Bán Chi Liên  tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội.  
ĐT 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Giá: 100,000 đ/kg

Bạch hoa xà còn có tên là bạch tuyết hoa, đuôi công, đuôi công hoa trắng, cây lá đinh, thiên lý cập, bách tuyết hoa, bạch hoa đơn, tên khoa học Plumbago zeylanica L. Loại cây này có thể chữa nhiều bệnh như cao huyết áp, mụn nhọt, táo bón, chấn thương...
Tên thuốc: Bán chi liên
Tên khọi khác :Nha loát thảo, Hiệp diệp, Hàn tín thảo
Tên khoa học dược liệu :Scutellaria barbata D. Don .
Thu hái:
Mọc 2 bên bờ ruộng, rãnh nước, nơi ẩm thấp gần nước. Có ở miền bắc Việt Nam. Dùng toàn cây. Thu hái vào mùa xuân hạ, rửa sạch, phơi nắng, cất dùng. Hoa có dạng như bàn chải đánh răng.
Tính vị :
Vị cay, hơi đắng, ngọt, tính bình hơi mát, không độc [7]. Vào kinh phế, can, thận.
Công dụng :
- Kháng ung thư. [4] : Thử nghiệm lâm sàng cho thấy có tác dụng làm giảm nhẹ tế bào ung thư trong bệnh bạch huyết cấp (AML), kết quả đạt 75%. Chữa nhiều loại bệnh ung thư.
- Điều tiết hệ miễn dịch [5]
- Kháng khuẩn [6] : Dịch sắc 50% Bán chi liên có tác dụng đối với trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn lỵ, thương hàn.
- Thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tiêu viêm, giảm đau.
- Tiêu đờm, tán kết, phá huyết, thông kinh, cầm máu.
- Ức chế tế bào ung thư não
Chủ trị :
- U nang buồng trứng :
Xà liên địa miết thang [13] : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 60g, Hồng hoa, Ý dĩ nhân đều 30g, Quất hạch, Côn bố, Đào nhân, Địa long đều 15g, Nga truật, Đảng sâm đều 12g, Thổ miết trùng, Xuyên luyện tử, Tiểu hồi hương đều 9g. Ngày 1 thang sắc uống.
- Ung thư bàng quang :
1)Bán chi liên, Xa tiền thảo, Tiên hạc thảo, Đại kế, Tiểu kế đều 30g, Tri mẫu 15g, Hoàng bá 6g, Sinh địa 12g. Ngày 1 thang sắc uống. [11]
2)Ung thư bàng quang, đái máu từng lúc, màu đỏ tươi hoặc có máu cục, không đau, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt khô, mạch huyền sác, là ung thư bàng quang thấp nhiệt hoá hoả, phải thanh nhiệt tả hoả, giải độc, lương huyết cầm máu : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bồ công anh, Long quý, Bạch anh, Thất diệp nhất chi hoa, Sinh địa, Hoàng bá, Bạch mao căn, Ích mẫu, Đơn bì, Xích thược, sinh Địa du, Thổ phục linh, Đạm Trúc diệp, Bạch vi, Xa tiền thảo, Chi tử sao đều 12g, Hoạt thạch 20g, Tiểu kế, Bồ hoàng đều 10g, Đai hoàng 6g. Sắc uống.
3)Ung thư bàng quang, trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó, đau tức ở bụng dưới, nước tiểu vàng, rêu lưỡi nhớt khô. mạch huyền hoạt sác, phải thanh lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 15g, Bạch anh, Thổ phục linh, Long đởm thảo, Chi tử sao, Hoàng cầm, Sài hồ, Sinh địa, Xa tiền thảo, Trạch tả đều 12g, Mộc thông, Biển súc, Cù mạch đều 10g, Hoạt thạch 20g. Gia giảm :
+Nôn, buồn nôn, thêm : Bán hạ, Tô diệp đều 12g, Hoàng liên 6g.
+Táo bón, thêm Đại hoàng 6g.
+Máu trong nước tiểu nhiều, thêm : Ích mẫu, Tiểu kế, Bạch mao căn đều 12g, bột Tam thất 6g hoà uống.
4)Thượng Hải nghiệm phương : Bán chi liên, Đại tiểu kế, Trư linh, Phục linh, Trạch tả, Xa tiền tử, Lục nhất tán, Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa, Bồ hoàng thán, Ngẫu tiết thán, Quán chúng thán, Hoa hoè.
5)Triết Giang nghiệm phương : Bán chi liên, Bán biên liên, Kim ngân hoa, Tiên hạc thảo, Bạch mao đằng, Hổ trượng, Phượng vĩ thảo, Xuyên luyện tử, Ô dược, Khổ sâm, Bạch chỉ. Ngày 1 thang sắc uống.
-Ung thư mắt
1)Tam liên thang [23] hiệu quả điều trị 100% 2 ca ung thư tuyến mí mắt, 2 và 8 năm không tái phát : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán biên liên, Tiên hạc thảo đều 90g, Thất diệp liên, Đằng lê căn đều 45g, Sơn đậu căn, Bạch anh, Huyền sâm đều 30g. Sắc uống.
2)Bạch thạch hoàng liên thang [24] Điều trị hiệu quả 100% 2 ca Ung thư mí mắt trong đó có 1 ca đã phẫu thuật, 5 và 16 năm không tái phát : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thạch kiến xuyên, Hoàng cầm, Sinh địa, Huyền sâm, sinh Mẫu lệ đều 30g, Sa sâm, Bồ công anh, Đại hoàng đều 10g, Bạc hà, Cúc hoa đều 5-10g.
-Ung thư lưỡi :
Thiệt tiết linh thang [25]. Hiệu quả điều trị 1 ca Ung thư tế bào đáy sắc tố lưỡi, uống 130 thang, khối u tiêu, lưỡi hoạt động bình thường : Bán chi liên, Kim ngân hoa, Trần bì, Đảng sâm, Đương quy đều 15g, Đan sâm 20g, Hoàng kỳ 30g, Xuyên khung, Liên kiều, Bồ công anh đều 12g, Sơn từ cô, Sơn giáp châu, Ngẫu tiết, Hoàng liên, Kê nội kim, Thỏ ty tử, Kỷ tử đều 10g, Tam thất, Sa nhân đều 6g, Cam thảo 3g. Ngày 1 thang sắc uống.
-Ung thư cổ tử cung :
1)Yết ngô nhuyễn hoá thang [22], hiệu quả điều trị 13 ca, 1 ca sống 20 năm, 3 ca trên 13 năm, 4 ca trên 8 năm, 3 ca trên 2 năm, 2 ca sống 6 tháng : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Côn bố, Hải tảo, Đương quy, Tục đoạn đều 24g, Toàn yết 6g, Ngô công 3 con, Bạch thược, Hương phụ, Phục linh đều 15g, Sài hồ 9g. Sắc uống. Vân Nam bạch dược 2g nuốt uống.
2)Ung thư cổ tử cung mà thấp nhiệt độc thịnh : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thổ phục linh đều 30g, Thảo hà xa 15g, sinh Ý dĩ 12g, Thương truật, Biển súc, Xích thược đều 9g, Hoàng bá 6g.
3)Bán chi liên 60g, Lậu lô 30g. Ngày 1 thang sắc uống. [11].
-Ung thư buồng trứng :
Bán chi liên, Long quì đều 60g, Bạch anh, Miết giáp đều 30g, Xà môi, Bồ bao thảo đều 15g. Ngày 1 thang sắc uống . [11]
-Ung thư phổi :
1)Bán chi liên, Bạch anh đều 30g. Ngày 1 thang sắc uống . [11]
2)Ung thư phổi, ho đờm ít, hoặc đờm trắng dính, hoặc đờm có máu, mồm lưỡi khô, sốt về chiều, mồ hôi trộm, lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng vàng dính, mạch hoạt sác, Chẩn đoán Ung thư phổi, âm hư đờm nhiệt. Phép chữa dưỡng âm nhuận phế thanh hoá đàm nhiệt : Bán chi liên, Bắc Sa sâm, Nam Sa sâm, Mạch môn, Thiên môn, Thạch hộc, Tang bạch bì, Sinh địa, Huyền sâm, Qua lâu, Tử uyển, Ngư tinh thảo, Sơn đậu căn, Lô căn, Đông qua nhân, Tỳ bà diệp đều 12g, Hải cáp xác, Ý dĩ đều 20g, Thạch cao 30g, Xuyên bối mẫu 8g. Ngày 1 thang sắc uống. [14]. Gia giảm :
+Ngực đau nhiều, thêm : Uất kim, Tam thất, Ty qua lạc, Nhũ hương.
+Sốt kéo dài, thêm : Thất diệp nhất chi hoa, Hạ khô thảo, Bồ công anh.
+Ho nhiều, thêm : Cam thảo, Hạnh nhân.
+Ho máu lượng nhiều, thêm : sinh Đại hoàng, Bạch cập.
+Ra mồ hôi nhiều, thêm : Mẫu lệ, Rễ ngô, Phù tiểu mạch.
3)Bán chi liên, Sa sâm, Thái tử sâm, Hoài sơn, Sơn từ cô, Thất diệp nhất chi hoa, Tiên mao, Đan sâm, Xích thược, Miết giáp.
4)Sa sâm bạch liên thang [15] : Bán chi liên, Ngư tinh thảo, Sa sâm, Hoài sơn đều 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 50g, Sinh địa 15g, Phục linh 12g, Thiên môn, Mạch môn, Xuyên bối mẫu, Tri mẫu, A giao, Tăng diệp đều 9g, Tam thất, Cam thảo đều 3g. Ngày 1 thang sắc uống. Gia giảm
+Ngực đau, thêm : Xích thược, Đan sâm, Uất kim, Qua lâu.
+Tràn dịch màng phổi, thêm : Long quỳ, Đình lịch tử, Ích trí nhân.
+Khạc có máu, thêm : Ngẫu tiết, Bạch mao căn, Tiên hạc thảo.
-Ung thư phổi, Ung thư trực tràng thời kỳ đầu :
Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 60g. Ngày 1 thang sắc uống. [11]
-Ung thư gan :
1)Bán chi liên, Bán biên liên, Hoàng vĩ nhĩ thảo, Thiên hồ tuy đều 30g, Ý dĩ 40g. Ngày 1 thang sắc uống. [11]
2)Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 20g, Tiểu kim bất hoán, Kê cốt thảo đều 15g, Ngày 1 thang sắc uống. [11]
3)Bán chi liên, Ý dĩ đều 60g, Đương quy 20g, Bát nguyệt trác, Đan sâm, Thạch yên, Ngõa lăng, Bạch thược đều 15g, Hồng hoa, Lậu lô, Trần bì đều 10g. Ngày 1 thang sắc uống. [11].
4)Lý khí tiêu chưng thang [17] Điều trị 102 ca Ung thư gan, kết quả 30,3%, sống trên 1 năm 31 ca, trên 2 năm 14 ca, trên 3 năm 5 ca, trên 5 năm 5 ca : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, sinh Mẫu lệ đều 30g, Bát nguyệt trác, Lậu lô, Hồng đằng đều 15g, Đan sâm 12g, Kim linh tử 9g. Ngày 1 thang sắc uống. Gia giảm :
+can khí uất kết, thêm : Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Hương phụ chế, Uất kim, Chỉ thực, Sơn tra, Kê nội kim đều 12g.
+khí huyết ứ trệ, thêm : Sài hồ, Đương quy, Xích thược, Nga truật, Tam lăng, Đào nhân, Uất kim đều 12g, Địa miết trùng, Huyền hồ, Can Thiềm bì, Thạch kiến xuyên, Miết giáp, Đại hoàng đều 6g.
+ngực bụng đầy, vùng gan đau lâm râm là tỳ hư thấp trệ, thêm : Ý dĩ 30g, Trần bì, Bán hạ, Đại phúc bì, Xa tiền tử đều 12g, Thạch quý, Mộc hương, Bổ cốt chỉ đều 4g.
+can thận âm hư, thêm : Sa sâm, Thiên môn, Sinh địa, Quy bản, sinh Miết giáp, Uất kim, Xích thược, Đơn bì đều 12g.
+can đởm thấp nhiệt, thêm : Uất kim, Nhân trần, Chi tử, nam Hoàng bá, Xích thược, Hoàng cầm, Kim tiền thảo đều 12g, Ý dĩ 24g, sinh Đại hoàng 6g.
5)Hoá ứ giải độc thang (Trương Khắc Bình), trị 7 ca bình quân sống 443 ngày, đối chứng với Tây Y 95 ngày : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bồ công anh đều 30g, Tam lăng, Nga truật, Xích thược, Huyền hồ, Tử thảo căn, Trư linh đều 15g, Miết giáp, Đương quy, Đan sâm đều 12g, Xuyên khung, Đại hoàng đều 9g. Ngày 1 thang sắc uống.
6)Tiêu tích nhuyễn kiên thang [18]. Kết quả điều trị ung thư gan : sống 1 năm 30,8%, sống 2 năm 16,7%, lâu nhất 8 năm 10 tháng; đối chứng với kết hợp hoá trị liệu là sống 1 năm 11,6%, sống 2 năm 6,3%, lâu nhất 8 năm 5 tháng : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thiết thúc diệp, Đảng sâm đều 15g, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng, chích Miết giáp, Đương quy, Bạch thược đều 9g, Bạch truật 12g, Chỉ thực 6g, Ý dĩ 30g. Ngày 1 thang sắc uống.
-Ung thư mũi, họng :
1)Bán chi liên, Dã bồ đào căn đều 60g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Tử thảo, Đan sâm đều 30g, Can thiềm bì, Cấp tính tử đều 12g, Thiên long, Bán hạ, Cam thảo đều 6g, Mã tiền tử 3g. Ngày 1 thang sắc uống. [11]
2)Ung thư mũi-họng, hạch lymphô cổ to, mũi tắc, chảy nước mũi có máu, ho đờm nhiều, liệt mặt, chất lưỡi tối hoặc đen xạm, rêu dày nhớt, mạch huyền hoạt. Chẩn đoán Ung thư mũi họng, đờm độc uất kết. Phép chữa Hoá đàm tán kết thanh nhiệt giải độc. Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch mao căn, Hoàng cầm. Liên kiều, Bạch cương tàm, Hạ khô thảo, Triết bối mẫu, Thất diệp nhất chi hoa, Thổ phục linh, Hoàng dược tử, Bạch mao căn đều 12g, Bán hạ chế gừng, Nam tinh lùi, Đại kế, Tiểu kế đều 8g, Bạch anh, Đào nhân, Ý dĩ, Đông qua nhân đều 10-16g.
3)Triết Giang : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Đảng sâm, Huyền sâm, Thạch hộc, Sinh địa, Thục địa, Thiên môn, Mạch môn, Thích tật lê, Liên kiều, Ngọc trúc, Hoài sơn, Xích thược, Hoàng cầm, Bạch chỉ, Sơn đậu căn.
4)Phúc Châu : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Hạ khô thảo, Thiên môn, Kim ngân hoa, Phục linh, Sa sâm, Đơn bì, Phong phòng, Xuyên khung.
-Ung thư thực quản :
1)Nuốt rất khó, lưng ngực đau bỏng rát, mồm họng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, rêu ít hoặc không rêu, mạch huyền tế sác. Chẩn đoán : K thực quản, nhiệt độc thương âm. Phép chữa : thanh nhiệt giải độc, dưỡng âm nhuận táo, Dược : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Sinh địa, Bắc Sa sâm, Nam Sa sâm đều 16g, Bạch anh, Hạ khô thảo, Chi tử đều 12g, Huyền sâm, Mạch môn, Đương quy, Bồ công anh, Tỳ bà diệp tươi, Lô căn tươi đều 20g, Hoàng liên 8-10g. Ngày 1 thang sắc uống. Gia giảm : đại tiện táo bón, thêm : Tử uyển, Hoả ma nhân, Đào nhân, Nhục thung dung.
2)Phức phương nạo sa tiễn : Bán chi liên 60g, Bạch hoa xà thiệt thảo 120g, Hải tảo, Côn bố đều 15g, Thảo đậu khấu 9g, Ô mai 3 quả, Nạo sa 2,7g. Ngày 1 thang sắc chia 2 lần uống.
3)Liên hồ thang [16] : Bán chi liên 60g, Bồ công anh, Hoàng dược tử đều 30g, Qua lâu 15g, pháp Bán hạ 9g, Hoàng liên 4g. Ngày 1 thang sắc uống. Gia giảm :
+Nôn nhiều, thêm : Toàn phúc hoa, Đại giả thạch, Khai vị tán.
+Đờm nhiều, thêm : chế Nam tinh, Ý dĩ, Mông thạch cổn đờm hoàn.
+Đại tiện táo, thêm : Đại hoàng, Uất lý nhân.
+Đau ngực, thêm : Lộ lộ thông, Phỉ bạch, Huyền hồ, Đan sâm
+Tân dịch khô, thêm : Thiên môn, Thiên hoa phấn, Thạch hộc.
+Khí hư, thêm : Đảng sâm, Hoàng kỳ.
-Ung thư dạ dày.
Trị vị nham (Hồ Bắc) : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Tô ngạnh, Bạch thược, Trúc nhự, Trần bì.
-Ung thư dạ dày, Ung thư trực tràng, Ung thư thực quản, Ung thư cổ tử cung, các bệnh u bướu :
Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch anh, Đông quỳ, Bán biên liên, Trư ương ương đều 30g. Ngày 1 thang sắc uống. [11]
-Ung thư đại tràng
1)Thời kỳ giữa, ung thư phát triển nhanh, bụng đau đầy, có khối u, tiêu chảy hoặc lỵ ra máu mũi, chán ăn - Thấp nhiệt độc, phải Thanh tiết thấp nhiệt, hoá ứ, đạo trệ, dùng phương Bạch đầu ông thang hợp Địa du hoè giác thang gia giảm : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Tiên hạc thảo, Bạch đầu ông, Sinh địa, Hoa hoè đều 16-20g, Ý dĩ, Hoạt thạch đều 20g, Hoàng liên 6-10g, Bán hạ, Chỉ xác, Đào nhân, Hồng hoa đều 8-10g, Cam thảo 4g. Gia giảm :
+bụng đau nhiều, lưỡi nhạt tối, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm huyền là khí trệ nặng, thêm : Xuyên luyện tử, Huyền hồ, Hậu phác đều 8g.
+khối u ấn đau, đau cố định, phân ra có máu mủ đen tím, chất lưỡi tía tối hoặc có ban ứ, rêu lưỡi vàng, mạch trầm sáp là huyết ứ nặng, thêm : Đương quy vĩ, Xích thược, Đơn bì, Nga truật đều 12g.
+ngực tức, miệng khát không muốn uống nước, bụng đau đầy trướng, ăn kém, phân nhiều chất nhớt, lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi trắng hoặc vàng dày nhớt, mạch nhu hoạt là thấp nhiệt nặng, phải thanh nhiệt trừ thấp, thêm : Hoàng liên 4g, Hoàng bá, Thương truật, Khổ sâm, Mộc thông, Trư linh đều 12g.
+bụng đầy ăn kém, tiêu lỏng, bụng sôi, sống phân, phân nhiều mũi, lưỡi tối, rêu mỏng, mạch trầm huyền hoạt là thực tích nặng, phải tiêu thực tích, thêm : Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc, Kê nội kim, Bạch truật đều 12g.
+đại tiện ra quá nhiều máu mũi, phải hoạt huyết, cầm máu, thêm : Huyết dư thán, Đại tiểu kế đều 12g, bột Tam thất 6g.
+mót rặn, phải hành khí hoãn cấp, thêm : Binh lang, Đại hoàng sao rượu, Mộc hương đều 6g, Trần bì, Bạch thược đều 12g.
2)Song bạch long quý thang : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch anh, Long quý, Nhẫn đông đằng, Bại tương thảo, Hồng đằng, Bồ công anh, Hoè giác, Địa du. Sắc chia 2 lần uống.
3)Côn bố thạch liên thang [19] điều trị 7 ca Ung thư đại tràng, kết quả tốt 2 ca, bớt triệu chứng 5 ca : Bán chi liên 60g, Côn bố, Thạch kiến xuyên, sinh Địa du, Ý dĩ, Kim ngân hoa đều 30g, Sơn đậu căn, Hoè giác, Hồ ma nhân đều 15g,Trắc bá diệp, Khổ sâm đều 9g. Ngày 1 thang sắc uống.
4)Khổ sâm hồng đằng thang [20]. Điều trị 18 ca Ung thư trực tràng : sống trên 15 tháng 2 ca, trên 20 tháng 10 ca, 4 năm 5 tháng và 5 năm 2 ca, bình quân 27,5 tháng : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Ý dĩ đều 30g, Khổ sâm, Bạch cẩn hoa (Hoa dâm bụt trắng) đều 12g, Hồng đằng, Thảo hà sa, Bạch đầu ông đều 15g, Vô hoa quả 10g. Ngày 1 thang sắc uống.
5)Hồng liên bạch hoa thang [21]. Điều trị 30 ca Ung thư trực tràng có 27 ca phẫu thuật và hoá trị : 1 ca sống 9,5 năm; 9 ca sống 2 năm; 12 ca trên 1 năm : Bán chi liên 30g, Hồng đằng 15g, Khổ sâm, Thảo hà xa, Bạch đầu ông, Bạch cẩn hoa đều 9g. Ngày 1 thang sắc uống.
-Ung thư gan, Ung thư dạ dày, Ung thư đại tràng.
Thanh trường tiêu thũng thang : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bát nguyệt trác, Mộc hương, Hồng đằng, Dã bồ đào đằng, Khổ sâm, Ý dĩ, Đan sâm, Địa miết trùng, Ô mai nhục, Qua lâu nhân, Bạch mao đằng, Phương vĩ thảo, Quán chúng, Thủ cung (Thằn lằn) đều 12g. Tán bột mịn. Hoà uống 2/3 chia 3 lần uống, 1/3 còn lại khoảng 200ml thụt qua hậu môn, lưu đại tràng.
-Ung thư lymphô ác tính (lymphosarcoma)
Song thảo phương [25]. Kết quả lâm sàng điều trị 1 bệnh nhân có ung thư lymphô toàn thân to, dùng thuốc liên tục 120 thang, hạch lymphô tiêu đi phần lớn, tinh thần tốt lên, ăn khá, lên cân, sắc da tươi nhuận. Bán chi liên, Bán biên liên, Đảng sâm, Đan bì, Miết giáp, Hà thủ ô đều 30g, Hạ khô thảo 60g, Bạch hoa xà thiệt thảo 100g, Sơn tra 50g, sinh Ý dĩ 25g, Sinh địa, Bạch truật, Bạch thược, Nữ trinh tử đều 20g. Sắc uống.
-Các loại u bướu :
Bán chi liên 30g, Sơn đậu căn, Lộ Phong phòng, Sơn từ cô đều 15g. Ngày 1 thang sắc uống hoặc tán làm thành viên ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 5-15g. [12]
-U vú, u bướu thần kinh đa phát :
Bán chi liên, Lục lăng cúc, Dã cúc hoa đều 30g. Ngày 1 thang sắc uống. [11].
-Thai trứng ác tính :
Bán chi liên, Long quỳ đều 30g, Tử thảo 15g. Ngày 1 thang sắc uống. [11]
-Cổ kết hạch :
Cạnh cổ dưới tai kết hạch sưng đỏ hồng rát, kèm khát nước, tâm phiền. Chẩn đoán : Hạch cổ do đàm ứ nhiệt độc. Phép chữa : Hoá đàm, hành khí, hoạt huyết, thanh nhiệt giải độc. Phương : Thanh hạch tẩm cao phiến. Dược : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g, Hạ khô thảo, Hải tảo, Côn bố đều 20g, Uất kim, Lậu lô căn, Mộc hương, Huyền sâm, Mẫu lệ, Sơn từ cô, Triết bối mẫu, Ô dược, Bạch giới tử, Đan sâm đều 12g, Cam thảo 6g. Ngay 1 thang sắc uống.[14]
-Kháng Nham 2 ĐTĐ. Viên nang 500mg.[14]
Thành phần : Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, chiết xuất hợp Tinh nghệ vàng chiết xuất từ Củ nghệ vàng Curcuma longa Linn. .
Chủ trị : Ung thư : phổi, trực tràng; bàng quang, mí mắt, cổ tử cung, gan, mũi họng, thực quản, dạ dày, đại tràng, lymphô ác tính; lưỡi, buồng trứng. Thai trứng.
Liều dùng Ngày 4 lần, mỗi lần 2 viên.
-Bột hỗ trợ điều trị ung thư Đức Thọ Đường-Phúc Linh [14]
Thành phần : Tinh nghệ vàng, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bột đỗ xanh, Hạt sen ...
Tác dụng : Hỗ trợ điều trị Ung thư : phổi, trực tràng; bàng quang, mí mắt, cổ tử cung, gan, mũi họng, thực quản, dạ dày, đại tràng, lymphô ác tính; lưỡi, buồng trứng. Thai trứng.

Bông Mã Đề


Đặt mua Bông Mã Đề  tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội. 
ĐT 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Giá: 70,000 đ/kg

Mã đề là cây thân thảo, sống hàng năm, cao độ 10-15cm. Lá có cuống dài, hình trứng (ảnh) dài 5-12cm, rộng 3,5 -8cm, đầu tù, hơi có mũi nhọn. Mã đề rất dễ nhận ra bởi phiến lá hình thìa, đôi khi hình trứng, có gân hình cung dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá.
1. Mô tả
Mã đề là cây thân thảo, sống hàng năm, cao độ 10-15cm. Lá có cuống dài, hình trứng (ảnh) dài 5-12cm, rộng 3,5 -8cm, đầu tù, hơi có mũi nhọn. Mã đề rất dễ nhận ra bởi phiến lá hình thìa, đôi khi hình trứng, có gân hình cung dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá.  
Mép lá uốn lượn, nguyên hoặc hơi có răng cưa, không đều. Hoa nhỏ, lưỡng tính, mọc thành bông, có cán dài, xuất phát từ kẽ lá. Hoa có bốn đài, xếp chéo, hơi đính vào nhau ở phía gốc. Tràng hoa mỏng, khô xác, có bốn thùy hình tam giác nhọn, xếp xen kẽ với lá đài, hoa có bốn nhị, chỉ nhị mảnh.
Bầu hình cầu, có 2 ô. Quả nang, hình chóp thuôn, dài 3,5- 4mm, mở bằng một nắp nứt ngang trên các lá đài. Hạt rất nhỏ, hình bầu dục, hơi dẹt, chỉ dài độ 1mm, màu nâu hoặc tím đen, bóng. Trên mặt hạt có chấm nhỏ màu trắng. Thành phần hoá học cây có chứa một glucosid. Lá có chất nhầy, chất đắng, caroten, sinh tố C, K, T, acid citric.
2. Thành phần hóa học:
Lá Mã đề chứa iridoid (aucubosid, catalpol), acid phenoic và este phenylpropanoic của glycosid, majorosid. Lá còn chứa chất nhày với hàm lượng 20%. Hạt chứa chất nhày giàu D-galactose, L-arabinose và có khoảng 40% acid uronoic, dầu béo trong đó có acid 9-hydroxy-cis-11-octadecenoic. Ngoài ra Mã đề còn có nhiều flavonoid: apigenin, quercetin, scutelarein, baicalein, hispidulin ( 5,7,4’-trihydroxy-6-methoxyflavon), luteolin-7-glucosid, luteolin-7-glucoronid, homoplantaginin(=7- O-b-D-glucopyransoyl-5,6,3’,4’-trihydroxyflavon). Bên cạnh đó Mã đề còn chứa nhiều chất khác như aicd cimaric, acid p. coumaric, acid ferulic, acid cafeic, acid clorogenic, caroten, vitamin K, vitamin C.
3. Tác dụng dược lý - Công dụng:
Thường dùng chữa: sỏi niệu và nhiễm trùng đường niệu. Viêm kết mạc, viêm gan.
Mã đề dùng để chữa ho lâu ngày, viêm phế quản, viêm bàng quang, bí tiểu tiện, tiểu tiện ra máu hoặc sỏi, phù thũng, đau mắt sưng đỏ, lỵ, chảy máu cam, ra nhiều mồ hôi. Lá Mã đề tươi đắp làm mụn nhọt chóng vỡ và mau lành. Ở Trung Quốc, hạt Mã đề sắc uống chữa bệnh đái tháo đường, ho, vô sinh. Ở Ấn Độ, cây Mã đề dùng cầm máu và trị vết thương, bỏng và viêm các mô. Lá dùng làm mát, lợi tiểu, làm săn và hàn vết thương, nước hãm lá trị tiêu chảy và trĩ. Rễ Mã đề có tác dụng làm săn, chữa sốt và ho. Hạt làm dịu viêm, lợi tiểu, bổ, trị lỵ và tiêu chảy. Trong y học cổ truyền Nhật bản, nước sắc của Mã đề trị ho hen, bệnh tiết niệu tiêu thũng, tiêu viêm. Ở Thái Lan, toàn cây hoặc lá dùng lợi tiểu, sốt, hạt nhuận tràng chống viêm và đầy hơi. Ở Triều tiên dùng Mã đề trị bệnh về gan. Ở Haiti nhân dân dùng Mã đề chữa choáng thần kinh và đau mắt.
4. Công dụng:
+ Lá: Phế nhiệt, đàm nhiệt, ho lâu ngày, viêm khí quản, viêm thận và bàng quang, bí tiểu tiện, tiểu tiện đau rít ra máu hoặc ra sỏi, phù thũng, mắt đau nhặm sưng đỏ (sung huyết), thử thấp ỉa chảy, nôn ra máu, chảy máu cam, sang độc.
+ Hạt: Tiểu tiện bế tắc, ỉa chảy, kiết lỵ do thử thấp, đau mắt đỏ có màng sưng.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10-20g lá hoặc 6-12g hạt dưới dạng thuốc sắc. Lá tươi giã nhỏ đắp lên mụn nhọt, toàn cây nấu thành cao đặc chữa bỏng.
5. Bài thuốc:
-  Bài thuốc lợi tiểu: hạt Mã đề 10 g, Cam thảo 2g, nước 600ml sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
-  Chữa ho tiêu đờm: Mã đề 10g, Cam thảo 2g, Cát cánh 2g, nước 400ml sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa sỏi đường tiết niệu: Mã đề 20 g, Kim tiền thảo 30 g, rễ cỏ Tranh 20 g. Ba thứ trên sắc uống ngày một thang hoặc hãm chè uống nhiều lần trong ngày.
-  Chữa sốt xuất huyết: Mã đề tươi 50 g, củ sắn dây 30 g. Hai thứ trên rửa sạch đun trong 1 lít nước, sắc kỹ còn một nửa, chia làm 2 lần uống lúc đói trong ngày. Có thể cho thêm đường, uống liền trong 3 ngày.
-  Chữa viêm gan siêu vi trùng: Mã đề 20 g, Nhân trần 40 g, Chi tử 20g, lá Mơ 20g. Tất cả thái nhỏ sấy khô, hãm như chè để uống, ngày uống 100-150 ml.
6. Kiêng kỵ:
- Lá: Phụ nữ có thai dùng phải thận trọng. Người già thận kém, đái đêm nhiều không nên dùng.
- Hạt: Không phải thấp nhiệt dùng thận trọng.

Bột nghệ đen


Đặt mua Bột Nghệ Đen  tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội. 
ĐT 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Giá: 130,000 đ/kg



Trong y học cổ truyền, "nghệ đen" hiện diện trong một số phương thuốc chữa bệnh với tên gọi là "nga truật". Theo Đông y, nga truật có vị đắng, tính ấm, đi vào kinh Can. Nga truật thường được sử dụng trong các chứng rối loạn tiêu hóa, viêm loét bao tử, kinh nguyệt không đều... Sau khi người ta đào nga truật về và bào chế bằng cách rửa sạch đất, thái mỏng, phơi khô để sắc (nấu) uống, hoặc phơi khô xay bột để dùng dần, có khi tẩm giấm, sao khô để dùng...

Nghệ đen có những công dụng gì ?Dùng nghệ đen trong bài thuốc trị ăn uống không tiêu, hay trướng bụng, ợ chua như sau: nga truật 12 gr, tam lăng 12 gr; trần bì (vỏ quýt) 6 gr; hương phụ 6 gr; la bặc tử 6 gr; sa nhân 6 gr; thanh bì 6 gr; chỉ xác 6 gr; hồ liên 4 gr; lô hội 2 gr; hồ tiêu 4 gr. Tất cả đem tán thành bột mịn, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 4-8 gr, uống với nước ấm.

Nghệ đen được sử dụng trong bài thuốc trị đau bụng do bế kinh như sau: nga truật 6 gr; xuyên khung 6 gr; thục địa 12 gr; xích thược 6 gr; quy vĩ 6 gr; bạch chỉ 6 gr; hương phụ 6 gr. Tất cả cũng đem tán thành bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6-12 gr với nước ấm. Hoặc có thể làm theo cách sắc uống - đem những vị thuốc trên nấu với 600 ml nước, nấu còn 200 ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.

Ngoài ra, kinh nghiệm dân gian còn dùng nga truật tán thành bột uống với mật ong để chữa trị viêm loét bao tử cũng có hiệu quả. Nga truật còn được chiết xuất lấy dầu, được nghiên cứu hỗ trợ điều trị ức chế và phá tế bào ung thư gan...

Bột nghệ vàng

Đặt mua BỘT NGHỆ VÀNG  tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội. ĐT 091 33 11 631,  
DT: 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Giá: 120,000 đ/kg


Khoa học và Đời sống - Trong cuộc sống, nhân dân ta thường dùng nghệ vàng để bôi lên da non cho mau liền da không bị nhiễm khuẩn, nhiều người dùng bột nghệ vàng mật o­ng để chữa bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng, các bệnh về viêm túi mật, sỏi mật. Tuy nhiên, nhiều người chưa có dịp để hiểu sâu hơn ở góc độ khoa học về tác dụng của nghệ vàng.




Một hôm, tôi đến chơi nhà ông bạn trước kia là nhà giáo mà gia đình có nghề lang gia truyền, đã bỏ nghề dạy học đi học Đông y, nay hành nghề Đông y cũng có tiếng, tham gia thường trực trong Hội đồng Đông y Việt Nam, tôi chứng kiến cả nhà thường xuyên nấu cơm bằng nước nghệ vàng, hấp nghệ vàng để ăn như ăn khoai để nhấn mạnh và chứng tỏ rằng “nghệ vàng” là một “thần dược” trong Đông y và khuyến khích tôi nên thường xuyên dùng nghệ vàng. Từ đó tôi bắt đầu quan tâm tìm hiểu sâu hơn về nghệ vàng, sử dụng nghệ vàng thường xuyên hơn.

Qua tìm hiểu, tôi thấy cần tóm tắt phổ biến rộng rãi cho nhiều người cùng quan tâm: Tiến sĩ Phạm Đình Tỵ cùng các đồng nghiệp ở Viện Hóa học và Hợp chất tự nhiên thuộc Trung tâm KHCN&CNQG đã chiết tách thành công từ nghệ vàng được 2 chất. Đó là TN-999 và TN-999-AC. Nhiều bệnh nhân bị viêm loét dạ dày, hành tá tràng, đại tràng, thiểu năng gan, mật, thấp khớp, huyết áp... đã dùng thử TN-999 và thấy kết quả khả quan. Chế phẩm TN-999-AC có đặc tính chống ung thư não, dạ dày, phổi, gan, da... Đến nay, các nhà khoa học chưa ghi nhận bất kỳ một trường hợp nào có biểu hiện tác dụng phụ như nhiều chất chống ung thư khác, thậm chí tinh nghệ vàng còn giúp cho người bệnh nâng cao thể lực, hạn chế chán ăn, không tích độc ở các cơ quan nội tạng và bệnh nhân không bị rụng tóc hay kiệt sức. Tinh nghệ đã được Viện kiểm nghiệm Bộ Y tế công nhận “tương đương tiêu chuẩn quốc tế JECFA”. Đối với người bệnh thì đây là “thần dược”. Thành phần chính của tinh nghệ là hợp chất curcumin. Chất này có hoạt tính sinh học khá độc đáo như giải độc gan, chống xơ gan cổ chướng, bảo vệ tế bào hồng cầu, làm thông mật, có tác dụng phá cholesterol trong máu, ngăn sự phát triển vi khuẩn lao, chống viêm loét dạ dày, hành tá tràng, đường tiết niệu. Curcumin còn là chất chống ôxy hóa mạnh, có khả năng tiêu diệt các gốc tự do và các loại men hại gây ung thư có trong thức ăn, nước uống hằng ngày. Chúng có thể tách tế bào ung thư ra khỏi các phân tử AND, làm vô hiệu hóa và ngăn chặn sự hình thành mới của tế bào bệnh mà các tế bào thường không bị ảnh hưởng. Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy nó còn có tác dụng kháng HIV.

Trong thí nghiệm của mình, Bharat Aggarwal và các đồng nghiệp đã làm thí nghiệm trên chuột có đối chứng về ung thư vú thì thấy curcumin kiềm chế sự phát triển của một protein và loại protein có vai trò then chốt trong việc hình thành và lan tỏa u di căn. Các nhà khoa học cũng chứng minh khả năng chữa ung thư da của curcumin. Trong việc phòng bệnh Alzheimer, chất curcumin cũng tỏ ra có hiệu quả.

Gia đình tôi bước đầu nghe lời khuyên của thầy giáo, lang y kết hợp sự tìm hiểu sâu hơn về nghệ vàng, quan tâm thường xuyên sử dụng nghệ vàng chủ yếu để phòng bệnh mà chẳng có hại gì vì không có tác dụng phụ. Để tiết kiệm tiền không phải mua tinh bột nghệ vì mục đích phòng bệnh là chính, chúng tôi mua củ nghệ vàng về thái, phơi khô rồi xay (dùng máy xay sinh tố, bộ phận chuyên xay bột, xay cà phê...) độ 1 phút là thành bột dùng dần, dùng không hạn chế như cho vào cháo, cho vào thức ăn, ăn cùng mật o­ng. Mới đầu dùng ít để làm quen dần với mùi hăng khó ăn, sau tăng dần cho phù hợp khẩu vị. Bây giờ chúng tôi còn dùng nghệ tươi thái nhỏ cho vào nấu cơm, thường xuyên ăn cơm nghệ vàng để phòng bệnh.

Tóm lại, nghệ vàng là vị thuốc quý, có tác dụng phòng nhiều bệnh, chữa được nhiều bệnh và một số bệnh ung thư. Mọi người nên thường xuyên ăn nghệ vàng, nhất là người trung niên, người cao tuổi lại càng cần tăng cường hơn để phòng bệnh, chữa bệnh mà chưa thấy các tác dụng phụ có hại gì; nữ giới nên dùng để phòng ngừa ung thư vú, khi bị ung thư rồi cũng nên dùng để phòng ngừa di căn.

Người sưu tầm đã thường xuyên áp dụng thấy tốt, thực tế đã bị ung thư da phải cắt bỏ tại Bệnh viện K Hà Nội, không thấy tái phát đã 2 năm nay, chẳng có hại gì, xin thành tâm phổ biến để cùng ứng dụng.

Cam Thảo

Đặt mua CAM THẢO  tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội. 
ĐT 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Giá: 160,000đ/kg



Còn có tên là bắc cam thảo, sinh cam thảo, quốc lão.
Tên khoa học Clycyrrhiza uralensis fish và Glycyrrhixa glabra L.
Thuộc họ cánh bướm Fabaceae
Cam thảo là rễ và thân rễ phơi hay sấy khô của cây cam thảo nguồn gốc vùng Uran hay cây cam thảo châu âu
Tên cam thảo vì cam là ngọt, thảo là cỏ: cỏ có vị ngọt.
A. Mô tả cây
Cam thảo là một cây sống lâu năm thân có thể cao tới 1m hay 1.5m. Toàn thân cây có lông rât nhỏ. Lá kép lông chim lẻ, lá chét 9-17, hình trứng, đầ nhọn, mép nguyên, dài 2-5.5 cm. Vào mùa hạ và mùa thu nở hoa màu tím nhạt, hình cánh bướm dài 14-22 mm. Quả giáp cong hình lưỡi liềm dài 3-4 cm, rộng 6-8 cm, màu nâu đen, mặt quả có nhiều lông. Trong quả có hai đến 8 hạt nhỏ dẹt, đường kính 1.5-2 mm màu xám nâu, hoặc xanh đen nhạt, mặt bóng.
B. Tác dụng dược lý
1. Tác dụng giải độc của cam thảo: có tác dụng giải độc rất mạnh đối với độc tố của bạch cầu, chất độc của cá lợn, của rắn, hiện tượng choáng. Cam thảo có khả năng giải chất độc của độc tố uốn ván.
2. Tác dụng như coctison
Cam thảo có tác dụng gần như coctison tăng sự kích tích nước và muối NaCl trong cơ thể gây ra thủy thũng đồng thời trị các vết loét trong bộ máy tiêu hóa.
3. Tác dụng của Cam thảo: Nhiều người dùng cam thảo như một thức uống thay trà mà vẫn chưa biết đến những lợi ích của cam thảo với sức khoẻ.
3.1. Điều trị loét dạ dày
Cam thảo kích thích chức năng bảo vệ của cơ thể giúp ngừa các dạng viêm loét rất hiệu quả. Theo các nghiên cứu thì dùng cam thảo điều trị thành công bệnh viêm loét dạ dày lên đến 91%.
Thời gian điều trị cần thiết là từ 8 - 16 tuần phụ thuộc vào tình trạng hồi phục nhanh hay chậm của bệnh nhân. Nên dùng cam thảo trước bữa ăn từ 20 - 30 phút để phát huy tối đa hiệu quả điều trị loét, cam thảo đóng vai trò như một lớp áo lót bên trong giúp bảo vệ dạ dày khỏi viêm loét.
3.2. Điều chỉnh cân nặng
Cam thảo có tác dụng điều chỉnh cân nặng vì nó giúp duy trì mức độ acid trong dạ dày
3.3. Điều trị các bệnh đường hô hấp
Trong cam thảo có chất chống dị ứng nên điều trị các rối loạn về đường hô hấp rất hiệu quả.
3.4. Chống viêm
Cam thảo hoạt động với tác dụng chữa viêm và chống dị ứng lại không gây tác dụng phụ có hại cho cơ thể.
3.5. Chống sốt
Cam thảo có vai trò như một loại thuốc bổ giúp ngăn ngừa các bệnh sốt.
3.6. Hiệu quả trong điều trị các bệnh
- Herpes
- Bệnh gan mãn tính, viêm gan và xơ gan
- Bệnh thấp khớp
- Các triệu chứng của thời kỳ tiền kinh nguyệt và mãn kinh
- Giảm đường huyết
- Nhuận tràng và lợi tiểu
- Chống các cơn co thắt.
Lưu ý: Những người cao huyết áp và bị các bệnh về gan không nên dùng cam thảo vì dùng cảm thảo nhiều gây tích nước và tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp.
Liều lượng nên dùng là 1-2gr rễ cam thảo và 0,25-0,5 gr chiết xuất cam thảo mỗi ngày.

Diệp Hạ Châu

Đặt mua DIỆP HẠ CHÂU  tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội. 
ĐT 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Skype, yahoo: tthuyen712
Giá: 90,000đ/kg

Diệp hạ châu trị bệnh gan


Viêm gan siêu vi B là một căn bệnh nguy hiểm đang ảnh hưởng đến khoảng 400 triệu người trên thế giới, quá trình điều trị, chữa bệnh bằng tây y rất tốn kém kể cả những phản ứng phụ không thể tránh được. Những năm gần đây, ở Việt Nam rộ lên phong trào sử dụng diệp hạ châu để chữa bệnh gan… Vậy công dụng, hiệu quả như thế nào?
Cây thuốc quý
Diệp hạ châu (DHC) là tên thường gọi của 2 cây Phyllanthus amarus và Phyllanthusnituri thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae), ở Việt Nam thường được gọi là cây hay cam kiềm, cỏ trân châu, rút đất, diệp hòa thái… Trong dân gian, chúng thường gọi là cây chó đẻ răng cưa vì người ta thường thấy sau khi chó mẹ sinh con, chúng thường tìm đến những cây thuốc này để ăn... DHC cao từ 30 - 60 cm, thân thẳng, lá mọc so le, có nhiều quả hình tròn như hạt ngọc; là cây mọc hoang tại Việt Nam và các nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, có vị đắng, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng giải độc, mát gan, giúp sáng mắt, trị phù thũng, ứ nước, ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng …
Tán sỏi
DHC là cây thuốc phổ biến được sử dụng từ lâu đời ở Nam Mỹ chủ yếu trị các bệnh sốt rét, phù thũng, cảm cúm, lở loét… Đặc biệt, các vị pháp sư từ xa xưa đã phát hiện tác dụng đặc biệt của DHC là làm tiêu sỏi trong các chứng bệnh sỏi mật, sỏi thận. Họ đặt tên cho DHC là cây tán sỏi. Sau này khoa học đã chứng minh những hoạt chất của DHC có tác dụng gia tăng lượng nước tiểu, ngăn cản sự tạo thành những tinh thể calcium oxalate cũng như giảm kích thước những viên sỏi đã hình thành, giúp tăng tiết mật và dãn cơ.
Giải độc và chữa viêm gan
Viêm gan siêu vi B là một căn bệnh nguy hiểm đã và đang ảnh hưởng đến gần 400 triệu người trên thế giới mà việc chữa chạy bằng tây y rất tốn kém và kèm theo nhiều tác dụng phụ. Việc sử dụng cây cỏ từ thiên nhiên là một giải pháp rất đáng lưu ý, rẻ và cho hiệu quả tốt.
DHC được dùng làm thuốc từ trên 2.000 năm nay. Nhưng giải độc và điều trị viêm gan là một trong những công dụng thu hút được nhiều sự quan tâm nhất ở DHC chỉ mới bắt đầu từ những năm 1980 trở lại đây. Những thử nghiệm lâm sàng trên trẻ em viêm gan truyền nhiễm của Ấn Độ đã cho kết quả hứa hẹn sau 30 ngày uống DHC (900 mg/ngày), 50% yếu tố lây truyền trong máu của virus viêm gan B (sinh kháng thể của bề mặt viêm gan B) đã mất đi. Nghiên cứu của các nước Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam…, cho thấy tác dụng điều trị bệnh gan, viêm gan siêu vi mãn là do Phyllanthin, Hypophyllanthin và Tricacontanat giúp phục hồi chức năng gan và ức chế sao chép siêu vi B.
Cây diệp hạ châu, còn gọi là cây chó đẻ răng cưa. 
Hiện nay, trên thị trường có nhiều sản phẩm DHC dưới dạng thuốc viên, thuốc bột hoặc được sản xuất dưới hình thức trà uống tiện dụng. DHC có 2 loại: đắng và ngọt, loại đắng có chứa nhiều chất chống ô xy hóa có tác dụng kích thích tiêu hóa, tăng tiết mật, giải độc gan, điều trị viêm gan siêu vi B cao hơn loại ngọt. Trong thực tế, DHC sử dụng với một số thảo dược khác làm tăng tác dụng chữa bệnh. Tuy nhiên, sử dụng riêng DHC cũng chữa khỏi viêm gan với liều dùng từ 900 - 2.700 mg (dạng bột) trong 3 tháng liên tục hoặc dùng 10 - 20 g loại đã sấy khô, chế biến thành trà pha với 1.000 ml nước nấu sôi, dùng trong ngày.
Muốn việc điều trị bệnh gan bằng DHC đạt hiệu quả cao, bản thân người mắc bệnh gan phải bỏ hẳn rượu, bia; thực hiện việc phối hợp của chế độ ăn ít mỡ, nhiều rau củ quả, trái cây và năng vận động, tập luyện thể thao, đi bộ…

TS Nguyễn Phương Dung (Trường ĐH Y Dược TPHCM)

Cỏ ngọt

Đặt mua CỎ NGỌT  tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội. 
ĐT 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Skype, yahoo: tthuyen712
Giá: 75,000đ/kg 

32432.jpeg

Trong thiên nhiên có nhiều loại cây cho ta dạng đường năng lượng thấp, có độ ngọt cao gấp hàng trăm lần đường saccaroza (loại đường mía có nhiều ở thị trường). Nhưng vì có những khó khăn về thu hái, chế biến hay độc tố trong các sản phẩm từ những loại cây này nên việc sử dụng chúng như là một chất thay thế đường còn bị hạn chế.

Cây cỏ ngọt (còn gọi là cỏ mật, cỏ đường, cúc ngọt, trạch lan) là một trong nhóm cây này được quan tâm phát triển.
Đường từ cây cỏ ngọt
Từ năm 1908 cỏ ngọt đã được biết đến. Hai nhà khoa học Reseback (1908) và Dieterich (1909) đã chiết xuất được glucozit từ lá cỏ ngọt. Đến năm 1931 Bridel và Lavieille mới xác định được glucozit đó chính là Steviozit, chất ngọt cơ bản tạo nên độ ngọt ở loại cây này. Chất này sau khi thủy phân sẽ cho 3 phân tử steviol và isosteviol. Chất steviol ngọt gấp 300 lần đường saccaroza, ít năng lượng, không lên men, không bị phân hủy mà hương vị thơm ngon, có thể dùng để thay thế đường trong chế độ ăn kiêng.
Đặc tính quan trọng của các glucozit này là có thể làm ngọt các loại thức ăn và đồ uống mà không gây độc hại cho người, không đòi hỏi kỹ thuật sản xuất phức tạp, năng suất cao, công nghệ thu hái chế biến đơn giản. Cần lưu ý khối lượng thân, lá và chất lượng cỏ ngọt đạt cao nhất ở thời kỳ trước khi nở hoa, tức là nên thu hoạch ở giai đoạn hình thành nụ, chú ý không để cây ra hoa mới thu hái.
Cỏ ngọt có nguồn gốc tự nhiên ở vùng Amambay và Iquacu thuộc biên giới Brazil và Paraguay, ngày nay nhiều nước trên thế giới đã và đang phát triển sử dụng cây cỏ ngọt trong đời sống hàng ngày. Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20, người dân Paraguay đã biết sử dụng cỏ ngọt như một loại nước giải khát; đến những năm 70 cỏ ngọt đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi ở Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và nhiều nước ở Đông Nam Á.
Ví dụ: Năm 1987 sản xuất và sử dụng lá cỏ ngọt ở Nhật Bản là 200 tấn, ở Đài Loan 200 tấn và Trung Quốc là 1.300 tấn. Ở Việt Nam từ tháng 8 năm 1988 cây cỏ ngọt đã được nhập và trồng ở nhiều vùng như Hà Giang, Cao Bằng, Hà Tây, Lâm Đồng (Đà Lạt), Đắc Lắc v.v...
Các chất ngọt chiết xuất từ lá cỏ ngọt khô được Công ty RSIT ở Canada gọi là “chất ngọt hoàng gia” bởi giá trị tuyệt vời của nó. Đây cũng là một công ty có bản quyền về chế tạo “chất ngọt hoàng gia” mà không gây ô nhiễm môi trường, không sử dụng hóa chất, sử dụng chất trao đổi ion để phân lập, chiết xuất và tinh chế các thành phần glucozit tự nhiên của (steviozit).
Tác dụng của cây cỏ ngọt
Trong y học nó được sử dụng như một loại trà dành cho những người bị bệnh tiểu đường, béo phì hoặc cao huyết áp. Thí nghiệm khảo sát được tiến hành trên 40 bệnh nhân cao huyết áp độ tuổi 50 uống chè cỏ ngọt trong một tháng (số liệu của Viện dinh dưỡng quốc gia) thì kết quả là với người cao huyết áp chè cỏ ngọt có tác dụng lợi tiểu, người bệnh thấy dễ chịu, ít đau đầu, huyết áp tương đối ổn định, không thấy độc chất trong lá cỏ ngọt. Ngày nay, người ta thường dùng kết hợp với các loại thảo mộc khác trong các thang thuốc y học dân tộc.
Trong công nghiệp thực phẩm nó được dùng tương đối rộng rãi ở Nhật Bản như để pha chế làm tăng độ ngọt của các loại thực phẩm khác nhau, được chế thành các viên đường để làm giảm độ nóng khi dùng đường saccaroza. Ngoài ra, người ta còn dùng để chế rượu màu, nước hoa quả, các loại bánh kẹo, món tráng miệng đông lạnh, ướp các loại hải sản sấy khô, chế biến dấm.
Cỏ ngọt còn được dùng trong công nghệ chế biến mỹ phẩm như các loại sữa làm mượt tóc, kem làm mềm da, vừa có tác dụng nuôi dưỡng tất cả các mô và giúp cơ thể tái tạo làn da mới trên toàn bộ bề mặt da, vừa chống nhiễm khuẩn lại trừ được nấm.
Các thành phần có nguyên liệu từ cỏ ngọt:
Nguyên liệu Thành phẩm
Lá khô Trà Actiso - cỏ ngọt
Xirô chè Chè nhúng sotevin
Bột Trà sâm quy - cỏ ngọt
Tinh thể Trà nhân trần, cỏ ngọt
Trà đen, cỏ ngọt
Nước ngọt
Thuốc Bắc (hay cam thảo)
Một số sản phẩm sản xuất từ cỏ ngọt được bán ở Nhật Bản và các nước khác.
- Đường ngọt tự nhiên (năng lượng thấp) là những gói nhỏ từ 0,45g đến 2g dùng cho người bệnh tiểu đường.
- Nước cà chua: Trong chai 500ml được chế biến từ cà chua, xi rô của đường tự nhiên, muối ăn, hành củ, có vị cay, dùng để làm gia vị.
- Kẹo viên: 100g/gói. Đường để làm kẹo được tổng hợp từ chất ngọt tự nhiên, không gây sâu răng, rất tốt cho trẻ em. 

Chè dây

Đặt mua CHÈ DÂY  tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội. 
ĐT 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Skype, yahoo: tthuyen712
Giá: 75,000đ/kg  




Chè dây còn gọi là thau rả (tiếng Nùng), khau rả (tiếng Tày), hồng huyết long, điền bổ trà, ngưu khiên tỵ..., có tên khoa học là Ampelopsis cantoniensis (Hook.et arn.) Planch, thuộc họ nho (Vintaceae). Đây là một loại cây leo, mọc hoang ở trong rừng Dân gian thường hái toàn thân cả lá vào lúc cây chưa có hoa quả, đem rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sao qua rồi hãm với nước sôi như pha trà uống thay nước hàng ngày. Nước chè dây có mùi thơm, vị ngọt, uống khá dễ chịu. 


Theo y học cổ truyền, chè dây vị ngọt tính mát, có công dụng thanh thử nhiệt, tiêu việm, giải độc, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như vị thống, mụn nhọt, nhũ ung, tê thấp... Nghiên cứu hiện đại của các nhà khoa học Trung Quốc trên lâm sàng cho thấy, chè dây có khả năng trị liệu các bệnh như cốt tuỷ viêm, viêm hạch cấp tính, viêm tuyến vú cấp tính, nhiễm khuẩn ngoại khoa, viêm họng và Amiđan cấp tính, viêm mủ tai giữa, viêm khí phế quản cấp tính, viêm thận cấp tính, thấp khớp giai đoạn tiến triển, viêm cơ, viêm răng lợi, mụn nhọt, đinh độc, eczema, nhiễm trùng vết thương. 


Trên cơ sở thừa kế kinh nghiệm của đồng bào dân tộc, các nhà khoa học nước ta đã đi sâu khảo sát, nghiên cứu đầy đủ về chè dây trong điều kiện bệnh lý viêm loét dạ dày-hành tá tràng, với sản phẩm viên nang Ampelop. Loại thuốc này về thành phần chủ yếu là cao chè dây (80% flavonoid) có tác dụng tiệt trừ xoắn khuẩn Helicobacter pylori (tác nhân chính gây bệnh viêm loét dạ dày-hành tá tràng), giảm tiết axit dịch vị, chống viêm giảm đau và làm liền sẹo nhanh ổ loét. Ngoài ra Ampelop còn có tác dụng an thần. 


Kết quả nghiên cứu về tính an toàn cho thấy, thành phần hóa học của chè dây không có những nhóm chất thường có độc như: alcaloid, saponin..., cao chè dây không gây ngộ độc cấp tính, không ảnh hưởng tới các chỉ tiêu hóa sinh, huyết học, cổ truyền và sinh sản khi dùng thuốc trong thời gian dài. Các nghiên cứu trên lâm sàng cũng đều cho thấy chè dây không thấy có các tác dụng phụ như đầy bụng, nôn mửa hoặc khó chịu, mệt mỏi, nhức đầu hoặc các biểu hiện dị ứng.

Chè Đắng

Đặt mua CHÈ ĐẮNG  tại cửa hàng UDK, 127 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội. 
ĐT 0948820860, email: huyentt.lk@gmail.com
Skype, yahoo: tthuyen712
Giá: 200,000đ/kg  

Tên khác: Khổ đinh trà, Cây bùi, chè Khôm, chè Vua.

Tên khoa học: Ilex kaushue S. Y. Hu = Ilex kudingcha C. J. Tseng., họ Nhựa ruồi (Aquifoliaceae).

Mô tả: Cây trưởng thành có thể cao tới 30m, đường kính có cây tới trên 1m. Cành và cuống hoa có lông tơ thưa, phiến lá dài 13-16cm, rộng 5-6cm, gân bên rõ ở cả hai mặt. Cụm hoa mọc tụm là dạng chùm giả với trục cụm hoa dài gần 1cm; đài của hoa đực hình đĩa; nhị ngắn hơn cánh hoa.

Bộ phận dùng: Lá, búp.

Phân bố: Chè đắng phân bố ở Lào Cai (núi Hàm Rồng, thị xã Sa Pa ), Cao Bằng (Nguyên Bình: Mai Long; Hạ Lang: An Lạc, Đồng Loan, Đức Quang; Thái Đức: Quảng Hoà, Mỹ Hưng, Tiên Thành; Thạch An: Đức Xuân, Nà Tục, Tục Ngã, Pắc Lùng) Hào Bình (Yên Thuỷ, Phố Sấu), Ninh Bình (Cúc Phương, Đồng Cơn). Còn ở Trung Quốc (Hồ Bắc, Hồ Nam, Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Nam tới đảo Hải Nam ).

Thành phần hoá học: Flavonoid, saponin...

Công năng: Tán phong nhiệt, giải độc, an thần, tăng cường tiêu hóa.

Công dụng: Kích thích tiêu hoá, lợi tiểu, ổn định thần kinh, tăng trí nhớ, dùng lâu tăng sức khoẻ.

Cách dùng, liều lượng: Ngày 10-20g, hãm uống như chè.

Chú ý: Gần đây Chè đắng đang được nghiên cứu đưa vào trồng trọt, sản xuất, chế biến với số lượng lớn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.